Mối liên quan giữa ren ống, mũi taro, bàn ren và ren vít trong gia công sản xuất công nghiệp là gì? Bạn có thể đã nhận được yêu cầu sản xuất ren ống ngoài, ren ống trong, vậy làm cách nào để tìm được mũi taro phù hợp? và bạn gặp khó khăn trong trong lựa chọn và tìm kiếm bàn ren? Hãy đọc lần lượt các giải thích bên dưới, chúng tôi tin rằng có thể giải quyết mọi câu hỏi của bạn.
Mối liên quan giữa ren ống ngoài và bàn ren ống cũng giống như mối liên quan giữa ren óng trong và bàn ren ống.
Gần đây bạn có thể đã nhận được yêu cầu sản xuất ren ống ngoài với những ký hiệu như G và R. Nhưng có một vài bàn ren với những ký tự đó trên thị trường, và bạn gặp khó khăn trong trong lựa chọn và tìm kiếm bàn ren?
Hãy đọc lần lượt các giải thích bên dưới, chúng tôi tin rằng có thể giải quyết mọi câu hỏi của bạn.
Đầu tiên, hãy hiểu rõ mối liên hệ giữa ren ống ngoài, G và R, và ren ống ngoài, PF và PT.
Ren ống ngoài, G = ren ống ngoài, PF
Ren ống ngoài, R = ren ống ngoài, PT
2. Bàn ren được dùng để sản xuất ren ống ngoài, G và R
Khi bạn đã hiểu rõ mối quan hệ được nêu ra ở mục 1, ta có thể dễ dàng chọn bàn ren để cắt ren ống ngoài của bạn.
Để cắt ren ống ngoài G, bạn có thể dùng bàn ren PF.
Để cắt ren ống ngoài R, bạn có thể dùng bàn ren PT.
Bây giờ bạn đã sẵn sàng để cắt ren ống ngoài của bạn.
G và R là ký hiệu cho ren ống ngoài được quy định bởi ISO (Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá).
PF và PT là ký hiệu cho ren ống ngoài được quy định bởi JIS (Ủy ban Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật cũ, viết tắt JISC).
Hơn 10 năm trước, JISC tiếp thu cấu hình ISO để đi theo hướng ISO, do đó, ký hiệu của ren ống ngoài của JIS hiện nay là G và R. Vậy nên, PF và PT không phải là ký hiệu chính thức của JIS hiện tại, nhưng thị trường vẫn đang sử dụng hay vẫn đang giữ lại các ký hiệu cũ như PT và PF, cho đến hiện tại, ký hiệu cũ PT và PF vẫn tiếp tục được sử dụng.
Ren ngoài | Ký hiệu | Bàn ren tương ứng | ||
ISO | JIS hiện tại | JIS cũ | ||
Ren khởi tạo | R | R | PT | PT |
Ren song song | G, Cấp A | G, Cấp A | PF, Cấp A | PF II |
G, Cấp B | G, Cấp B | PF, Cấp B | Thích ứng với PF II |
G = Gas Gewinde (Gewinde là từ tiếng Đức nghĩa là ren.)
R = Rohr Gewinde (Rohr là từ tiếng Đức nghĩa là ống.)
PF = Pipe Fastening
PT = Pipe Taper
Bàn ren tiêu chuẩn PF là bàn ren dùng để cắt Cấp A của ren ngoài PF và có thể cắt cả Cấp A và Cấp B của ren ngoài PF (= G).
Ren khởi tạo được cho thấy ở trong bảng là dành cho khớp nối chịu áp. Khớp nối chịu áp được dùng chủ yếu cho tính năng chống thoát áp suất và được dùng để nối ống khí và lỏng. Ren song song được dùng cho khớp nối cơ khí chỉ để che phủ.
Khi ghép ren ngoài với ren trong, thường sẽ có một khoảng trống giữa đường kính to của ren ngoài và đường kính to của ren trong, và giữa đường kính nhỏ của ren trong với đường kính nhỏ của ren ngoài, và các tiếp xúc này là giữa các mặt phẳng nghiêng, đó là cạnh ren của từng ren. Đường kính bước ren sẽ quyết định những chuyện động đó là truyền năng lượng hay gì khác.
Đường kính bước ren là đường kính tưởng tượng ở vị trí và bề rộng ren và bề rộng rãnh bằng nhau. Khi sự khác biệt giữa đường kính bước ren của ren ngoài và ren trong bé, thì có độ khớp tốt. Nhưng nếu sự khác biệt lớn, độ khớp có thể quá lỏng lẻo và như vậy không tốt. Điều này có nghĩa là đường kính bước ren là một trong những yếu tốt quan trọng trong thiết kết ren vít cũng như bước ren đáng tin cậy.
Chúng tôi thường dùng dụng cụ đo kiểm cắm và dụng cụ đo kiểm vòng ren để xác định xem ren trong và ren ngoài có được hoàn thành tốt như đã định trước không. Trong cả hai trường hợp, chúng tôi phải kiểm tra đường kính bước ren của ren.
Khi dẫn của vít tiến đến gấp 2 lần bước ren của nó, vít là ren đôi. Và khi dẫn của vít tiến đến gấp 3 lần bước ren của nó, vít là ren ba.
Ren đơn có 1 điểm xuất phát.
Ren đôi có 2 điểm xuất phát.
Ren ba có 3 điểm xuất phát.
Đối với ren đơn thường, nếu bạn lần theo ren bằng một cái kim, bạn có thể xác nhận rằng ren tiến lên một bước ren trong mỗi vòng quay. Nếu bạn lần theo ren đôi với cùng cách đó, bạn có thể thấy đầu kim tiến 2 bước ren trong một vòng quay. Với ren ba, đầu kim sẽ tiến 3 bước ren trong một vòng quay. Với ren trong, một ren được cắt xung quanh một trụ. Với ren ba, 3 ren khác nhau cùng được cắt quanh một trụ nên ren tiến 3 bước trong một vòng quay.
Ví dụ: Có thể tạo ren là M6 × 3 (gấp ba lần bước ren đơn thường) không?
Ren như thế không thể gia công được và không có. Bước ren càng lớn thì ren càng lớn. Ren lớn hơn có nghĩa là đường kính nhỏ bé đi. Với ren ngoài, ren nhỏ nhỏ hơn làm yếu ren. Trong một số ren vít, không thể gia công được ren như vậy.
Gần đây có thể bạn nhận được yêu cầu sản xuất ren ống trong như G, Rp và Rc, nhưng trên thị trường ít có mũi taro có những ký hiệu như vậy, chúng tôi nghĩ bạn lo lắng về việc lựa chọn loại mũi taro nào để cắt Ren ống như vậy và làm cách nào để tìm được mũi taro phù hợp trên thị trường. Bằng cách hiểu rõ những phần giải thích sau đây lần lượt từ đầu, bạn có thể trả lời những câu hỏi đó.
Đầu tiên, hãy hiểu rõ mối liên hệ giữa ren ống trong, G, Rp và Rc, và ren ống trong, PF, PS và PT.
Ren trong G = Ren trong PF
Ren trong Rp = Ren trong PS
Ren trong Rc = Ren trong PT
Khi bạn đã hiểu rõ mối quan hệ được nêu ra ở mục 1, ta có thể dễ dàng chọn mũi taro cần để sản xuất ren ống của bạn.
Mũi taro PF dùng để cắt ren trong G
Mũi taro PS dùng để cắt ren trong Rp
Mũi taro PT dùng để cắt ren trong Rc
Bây giờ bạn đã sẵn sàng để cắt đúng ren ống của bạn.
G, Rp và Rc là ký hiệu cho ren ống trong được quy định bởi ISO (Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá), và PF, PS và PT là ký hiệu cho ren ống trong được quy định bởi JIS (Ủy ban Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật trước đây, viết tắt JISC).
Hơn 10 năm trước, JISC tiếp thu cấu hình ISO để đi theo hướng ISO, do đó, ký hiệu của JIS hiện nay là G, Rp và Rc. Ngày nay, PF, PS và PT không phải là ký hiệu chính thức của JIS, nhưng do thị trường (cả người dùng đầu cuối lẫn nhà phân phối) vẫn đang sử dụng hay vẫn đang giữ lại các ký hiệu cũ như PT, PS và PF, cho nên ký hiệu ren ống PT, PS và PF vẫn giữ nguyên như cũ.
Trong quy định của ISO, Cấp B của ren trong PF (chuẩn thấp hơn của Cấp A) không còn nữa. Cấp B đã từng được định nghĩa trong chuẩn JIS cũ. Như vậy có nghĩa là ren trong G đều là Cấp A, ren trong PF (Cấp A là chuẩn cao hơn Cấp B). Và không có vấn đề gì vì mũi taro tiêu chuẩn PF dùng cho Cấp A, ren trong PF.
Ren trong (*1) | Ký hiệu | Ký hiệu của mũi taro tương ứng | |||
ISO | JIS hiện tại | JIS cũ | |||
Ren khởi tạo (*2) | Ren song song (*4) | Rc | Rc | PT | PT |
Ren song song (*5) | Rp | Rp | PS | PS | |
Ren song song (*3) | Ren song song (*6) | G | G | PF, Cấp A | PF II |
Không quy định | PF, Cấp B | Thích ứng với PF II |
G = Gas Gewinde (Gewinde là từ tiếng Đức nghĩa là ren.)
Rp = Rohr Gewinde, parallel
Rc = Rohr Gewinde, cone or conical
P F= Pipe Fastening
PS = Pipe Straight
PT = Pipe Taper
Chúng tôi tin rằng bạn đã hiểu được mối quan hệ giữa ren ống trong và cách sử dụng mũi taro ống.
Ở bảng trên cho thấy 2 loại Ren song song. Chúng là Ren song song (*5) của Ren khởi tạo (*2) và Ren song song (*6) của Ren song song (*3). Hai loại Ren song song này có cùng tên và cùng số ren trên inch, nhưng chỉ khác biệt ở ký hiệu của chúng, Rp và G (hay PS và PF).
Rp và PS là ký hiệu cho Ren song song (*5) của Ren khởi tạo (*2).
G và PF là ký hiệu cho Ren song song (*6) của Ren song song (*3).
Sự khác biệt giữa 2 loại Ren song song nằm ở cách sử dụng ren ống trong đã được tạo thành.
Ren song song (*5) của Ren khởi tạo (*2) được dùng cho khớp nối áp suất. Khớp nối áp suất chủ yếu được dùng cho chống thoát áp suất và ren của chúng được dùng để nối ống dẫn khí và lỏng.
Ren song song (*4) của Ren khởi tạo (*2) cũng được dùng cho khớp nối áp suất.
Ren song song (*6) của Ren song song (*3) được dùng ở đâu?
Ren song song (*6) của Ren song song (*3) là ren được dùng để nối ống không đảm bảo chức năng chống thoát áp suất.
Ghép giữa ren ống trong và ren ống ngoài. Ở đây, ghép giữa ren ống trong và ren ống ngoài đường xác định. Ghép chính thức được thể hiện ở bảng dưới đây. Việc sử dụng ren ống theo ghép chính thức này là rất quan trọng.
Ren trong | Ren Ngoài | |||||||
Ren trong (*1) | Ký hiệu | Ren ngoài | Ký hiệu | |||||
ISO | JIS hiện tại | JIS cũ | ISO | JIS hiện tại | JIS cũ | |||
Ren khởi tạo (*2) | Ren song song (*4) | Rc | Rc | PT | Ren khởi tạo | R | R | PT |
Ren song song (*5) | Rp | Rp | PS | |||||
Ren song song (*3) | Ren song song (*6) | G | G | PF, Cấp A | Ren song song | G, Cấp A | G, Cấp A | PF, Cấp A |
Chuẩn không thích ứng được | PF, Cấp B | G, Cấp B | G, Cấp B | PF, Cấp B |
Có sự khác biệt giữa cỡ danh nghĩa và đường kính ngoài thực tế
Lưu ý: về Đường kính ngoài của ren ống ngoài (ĐKN của mũi taro) Kích thước của Mũi Taro ống là 1/8, 1/4 và 1/2. Khi ta đổi chúng thành số thập phân, ta nhận được 0.125 inch (3.175mm), 0.25 inch (6.35mm) và 0.5 inch (12.7mm) tương ứng. Tuy nhiên kích thước thực tế của ren ống không phải là những con số này.
1/8 | 9.728mm |
1/4 | 13.157mm |
1/2 | 20.955mm |
1 | 33.249mm |
Cỡ ống 1/8, cỡ ống 1/4 và cỡ ống 1/2 đi từ cách gọi ống truyền thống, và khác với kích thước thực tế.
Đường kính nhỏ của cả ren vít ngoài và ren vít trong của UNJ lớn hơn so với của UN. Đây là để tăng sức chống bị bẻ cong của ren ngoài theo hình bên dưới. Chuẩn ren vít UNJ (MIL-S-8879, AS 8879 và ISO 3161), một trong những Ren vít thống nhất, được xây dựng để gắn kết các bộ phận của phi cơ gọi là “Air-fastener – gắn kết hàng không”. Nó chỉ có một bộ tổng hợp ren ngoài cấp 3A và ren trong cấp 3B, cả hai đều có độ cho phép hẹp nhất trong Ren thống nhất để đảm bảo rằng các gắn kết hàng không là chặt chẽ nhất.
Hơn nữa, ren vít ngoài của UNJ có gốc bo tròn. Đối với ren vít trong, mũi taro Yamawa (YMW) dành cho ren UN có thể được sử dụng để tạo ren UNJ cũng như tạo các lỗ lớn hơn so với cỡ được khuyến nghị bởi ren UN trong khoảng cho phép đường kính nhỏ cho chuẩn UNJ. Thêm vào đó, điều kiện gia công ren phải có độ chính xác cao để có thể làm ren trong ở cấp 3B. Đó là bởi vì kết quả gia công có thể bị ảnh hưởng bởi các điều kiện như cơ chế dẫn của máy gia công ren .v.v.. Máy gia công ren với phụ kiện gia công ren tốc độ/vòng quay dẫn đồng bộ được khuyến nghị mạnh mẽ.
Đường kính nhỏ lớn hơn (đường kính lõi lớn hơn) và gốc bo tròn khiến cho ren vít ngoài của UNJ bền nhất có thể bằng cách tạo ra lỗ lớn hơn so với cỡ được khuyến nghị cho ren UN trong khoảng cho phép của đường kính nhỏ cho chuẩn UNJ.
Ví dụ Cỡ giới hạn cho đường kính nhỏ của Ren trong thống nhất:
1/4-20UNC (2B) Nhỏ nhất: 0.1960" (hay 4.979mm) – Lớn nhất: 0.2070" (hay 5.257mm)
1/4-20UNJC (3B) Nhỏ nhất: 0.2013" (hay 5.114mm) – Lớn nhất: 0.2121" (hay 5.387mm)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ HOÀNG UYÊN - HUTSCOM